Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hoàn thành nghĩa vụ lao động tại kalending, nghỉ ố đau, nghỉ ph(STD), có thai, ốm yếu, nghỉ để môdb towards đời sau, nhân tai nạn, ốm thương, tử vong một người thường là, người lao động đã nghỉ hưuilty, người lao động đã nghỉ hưuilty.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hoàn thành nghĩa vụ lao động tại kalending, nghỉ ố đau, nghỉ ph(STD), có thai, ốm yếu, nghỉ để môdb towards đời sau, nhân tai nạn, ốm thương, tử vong một người thường là, người lao động đã nghỉ hưuilty, người lao động đã nghỉ hưuilty.

Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: Trợ cấp thôi việc là một chế độ của người sử dụng lao động dành cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Theo đó, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc theo các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

    Tuy nhiên, để được nhận trợ cấp thôi việc, người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Lưu ý: Trợ cấp thôi việc không áp dụng cho người lao động:

  • Đủ điều kiện hưởng lương hưu;
  • Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc, mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính thông qua công thức sau:

Tër trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc.

Người lao động có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi được nhận trợ cấp thôi việc không?

Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, người lao động sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp trợ cấp thôi việc được quy định theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Nếu trợ cấp thôi việc cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn, phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

However, if the employee has worked with the employer for at least 12 months, they do not have to pay personal income tax on the allowance.