Cán bộ công chức được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008, quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây…
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về số ngày nghỉ không hưởng lương tối đa của cán bộ công chức mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng công chức với cán bộ công chức đó.
Cán bộ có xếp loại 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có bị miễn nhiệm không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, quy định về xếp loại chất lượng cán bộ như sau:
- Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được xếp loại chất lượng theo các mức như sau…
- Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Như vậy, trường hợp cán bộ có xếp loại 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm.
Công chức nữ đang mang thai có được giải quyết thôi việc không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008, quy định về thôi việc đối với công chức như sau:
- Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây…
- Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Như vậy, trường hợp công chức nữ đang mang thai thì sẽ không được giải quyết thôi việc, ngoại trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.