Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ điều kiện: Phạt đến 15 triệu đồng.

Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ điều kiện: Phạt đến 15 triệu đồng.

Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tổ chức tư vấn xác định giá đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
  • Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất bị phạt không chỉ được phạt tiền mà còn bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực. Đồng thời, tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất cũng bị đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính.

Tổ chức tư vấn xác định giá đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 162 Luật Đất đai 2024, tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền:
    • Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
    • Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
    • Quyền khác theo quy định của pháp luật.
  • Nghĩa vụ:
    • Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định;
    • Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
    • Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
    • Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
    • Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định;
    • Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    • Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
    • Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    • Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
    • Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp nào?

Theo Điều 160 Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất;
  • Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
  • Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
  • Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
  • Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.