Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Quốc hội ta đã có Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử.
Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Theo Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, quê quán trong giấy khai sinh sẽ được ghi theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai đăng ký khai sinh.
Trường hợp 1: Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Đối với trường hợp trẻ bị bỏ rơi, tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi:
Trong trường hợp trên, quê quán được xác định theo nơi sinh, nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.
Trường hợp 2: Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Đối với trường hợp trẻ chưa xác định được cha, mẹ, tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ:
Trong trường hợp trên, nếu chưa xác định được cha thì quê quán ghi theo quê quán của mẹ.
Ảnh: Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo âm lịch được không?
Ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh chỉ được xác định theo Dương lịch, không được xác định theo âm lịch.
Giấy khai sinh có phải là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân không?
Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.