Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công tối đa là 30 ngày.

Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công tối đa là 30 ngày.

Khi nào áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công như sau:

2. Người đang thuê, thuê mua, mua nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công quyết định cưỡng chế thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế thu hồi được ban hành.

Vì vậy, việc cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công sẽ được thực hiện khi người đang thuê, thuê mua, mua nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc các trường hợp được quy định tại một số trường hợp sau nhưng không phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở:

  • Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
  • Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua.
  • Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định.
  • Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án.
  • Bên thuê, bên thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
  • Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
  • Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
  • Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác.
  • Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công tối đa là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 79 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    1. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này được quy định như sau:
  • e) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.

Theo quy định trên, thì thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.

Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm những loại nhà ở nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023, thì nhà ở thuộc tài sản công bao gồm những loại nhà ở sau đây:

  • Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư.
  • Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023.