Tấ cả năm 2024: mức lương hưu 2,7 triệu đồng, mức lương hưu cao nhất 5,5 triệu đồng.

Tấ cả năm 2024: mức lương hưu 2,7 triệu đồng, mức lương hưu cao nhất 5,5 triệu đồng.

Mức lương hưu tháng 11/2024 theo Nghị định 115/2015/NĐ-CP là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định mức lương hưu hàng tháng được quy định như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:

(1) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

(2) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

(3) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Bảng 1: Năm nghỉ hưu và số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%

Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm

Ví dụ:

  • Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội 35 năm, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 10 triệu đồng, lương hưu nghỉ hưu tháng 11/2024 được tính như sau:
    • Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính lương hưu là 35 năm.
    • Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng:
      • 20 năm đầu tính bằng 45%.
      • Từ năm thứ 21-35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%.
        = 75%

Vậy, tiền lương hưu hàng tháng của lao động nam này là: 75% x 10.000.000 = 7.500.000 đồng/tháng.

Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động khi suy giảm khả năng lao động như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Mức lương hưu hằng tháng khi suy giảm khả năng lao động = Mức lương hưu hằng tháng điều kiện bình thường – 2%/năm nghỉ hưu trước tuổi quy định

Ví dụ:

  • Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:
    • 15 năm đầu được tính bằng 45%.
    • Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%.
    • 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%.
    • Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%).
  • Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%.
    Vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% – 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%.

Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Ví dụ:

  • Ông G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
    • Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm.
    • 16 năm đầu tính bằng 45%.
    • Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.
    • Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
    • Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%.
      Vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% – 6% = 67%.

Ví dụ 2:

  • Ông S nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau:
    • Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông S là 27,5 năm.
    • 15 năm đầu tính bằng 45%.
    • Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%.
    • Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
    • Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%.
      Vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% – 8% = 62%.