Quy định về ứng cử, đề cử trong Đảng
Việc ứng cử và đề cử được quy định tại các Điều: 9, 10, 11 và 12 của Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 10/10/2024 về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng (gọi tắt là Quyết định số 190-QĐ/TW).
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa: Đồng bào dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk thực hiện quyền cử tri. (Ảnh: CÔNG LÝ)
Ứng cử và thủ tục ứng cử
Điều 9: Quy định về ứng cử
1. Ứng cử được áp dụng trong các trường hợp sau:
- a) Đảng viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng viên của tổ chức đảng mà mình là thành viên. Đại biểu chính thức của đại hội ứng cử tại đại hội đại biểu.
- b) Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội làm đơn ứng cử ở đại hội tổ chức cơ sở đảng hoặc làm hồ sơ ứng cử để được bầu vào cấp ủy của đại hội đại biểu từ cấp huyện và tương đương trở lên.
- c) Ủy viên ban chấp hành ứng cử để được bầu vào ban thường vụ; ủy viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư; trong trường hợp không bầu ban thường vụ thì có quyền ứng cử làm bí thư, phó bí thư.
- d) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng ứng cử vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị ứng cử làm Tổng Bí thư.
- đ) Cấp ủy viên ứng cử vào ủy ban kiểm tra, ủy viên ban thường vụ ứng cử làm chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy.
- e) Ủy viên ủy ban kiểm tra ứng cử làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
2. Thủ tục ứng cử:
- a) Đảng viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng cử trực tiếp hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại biểu cấp cơ sở, đảng viên chính thức không phải là đại biểu thì phải làm đơn ứng cử nộp cho cấp ủy cơ sở.
- b) Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu ứng cử trực tiếp hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch.
- c) Cấp ủy viên ứng cử tại hội nghị cấp ủy.
- d) Ủy viên ủy ban kiểm tra ứng cử tại hội nghị ủy ban kiểm tra.
- đ) Đảng viên không phải là đại biểu của đại hội nếu ứng cử vào cấp ủy từ cấp huyện trở lên, phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử 15 ngày trước khai mạc đại hội.
Đề cử và thủ tục đề cử
Điều 10: Quy định về đề cử
1. Đề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:
- a) Đoàn chủ tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy triệu tập chuẩn bị.
- b) Đảng viên có quyền đề cử đảng viên chính thức để bầu làm đại biểu hoặc vào cấp ủy cấp mình.
- c) Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu đề cử cho cấp ủy, đại biểu cấp trên.
- d) Ủy viên ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp hành khác vào ban thường vụ.
- đ) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khác vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Thủ tục đề cử:
- a) Tại đại hội đảng viên, đảng viên đề cử đảng viên chính thức bằng hình thức trực tiếp hoặc văn bản gửi đoàn chủ tịch đại hội.
- b) Ở đại hội đại biểu cấp huyện và tương đương, đại biểu chính thức phải đề cử bằng văn bản kèm hồ sơ của người đó.
- c) Cấp ủy có nhiệm vụ thẩm tra lý lịch, tiêu chuẩn của người được đề cử, ứng cử tại đại hội.
Quy định đối với cấp ủy viên
Điều 11
1. Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do cấp ủy đề cử; không được ứng cử nếu không có tên trong danh sách đó.
2. Tại các hội nghị của ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ không được đề cử nhân sự ngoài danh sách ban thường vụ đã đề cử.
3. Tại các hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do Bộ Chính trị đề cử.
Ứng cử, đề cử làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp
Điều 12
1. Ở đại hội đảng viên, chỉ đảng viên chính thức mới được ứng cử để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội cấp trên. Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời, và đảng viên dự bị có quyền đề cử.
2. Ở đại hội đại biểu, chỉ đại biểu chính thức mới được ứng cử, đề cử đại biểu chính thức cho cấp mình.
3. Đoàn chủ tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy triệu tập chuẩn bị để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội cấp trên.
Tham khảo
Theo Nhandan.vn