Quy định tổ chức lễ cưới tại gia đình: những quy định và hướng dẫn mới nhất về tổ chức lễ cưới tại gia đình theo Thông tư 04.

Quy định tổ chức lễ cưới tại gia đình: những quy định và hướng dẫn mới nhất về tổ chức lễ cưới tại gia đình theo Thông tư 04.

Quy định về tổ chức lễ cưới tại gia đình theo Thông tư 04

Lễ cưới là một dịp quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, và quy định về tổ chức lễ cưới tại gia đình là một vấn đề được pháp luật Việt Nam quy định rất chặt chẽ. Theo Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải đáp ứng các quy định sau:

  • Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
  • Các thủ tục chắm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật.
  • Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí.
  • Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc.
  • Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2351/1998/QĐ-BKHCNMT năm 1998; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.

Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện kết hôn cần đáp ứng những gì?

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các điều kiện kết hôn bao gồm:

  • Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
    • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
    • Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
    • Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Đối với người lao động, theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019, người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương, miễn là phải thông báo với người sử dụng lao động. Đồng thời, theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động kết hôn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.