Quy định hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024

Quy định hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024

Anh chị em ruột được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo tiểu tiết d.4.1 tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, anh chị em ruột được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng;
  • Trường hợp anh chị em ruột trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
    • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Trường hợp anh chị em ruột ngoài độ tuổi lao động (từ đủ 61 tuổi đối với nam trở lên và từ đủ 56 tuổi 4 tháng đối với nữ trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024 gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo tiểu tiết g.4.1 tiết g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024 gồm những giấy tờ sau:

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
  • Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
  • Các giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động trong trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động, gồm:
    • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
    • Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
  • Các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
    • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
    • Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
    • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN tại Mục 7 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC Tải về có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

Việc kê khai giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế phải thực hiện theo nguyên tắc gì?

Căn cứ theo tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc kê khai giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  • Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
  • Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.