Người lao động tự ý nghỉ phép liên tục mà không có lý do chính đáng có bị sa thải không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, người lao động tự ý nghỉ phép liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ bị sa thải nếu tự ý bỏ việc từ:
- 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày.
- 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động được thực hiện theo các bước như thế nào?
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Như vậy, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động được thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Lập biên bản
- Bước 2: Người sử dụng lao động thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên.
- Bước 3: Họp xử lý kỷ luật theo quy trình sau:
- (1) Thông báo
- (2) Thành phần tham dự cuộc họp xác nhận tham dự với người sử dụng lao động.
- (3) Tiến hành họp
- (4) Lập biên bản về nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động và có chữ ký của người tham dự cuộc họp.
- Bước 4: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
Có được tự ý cắt lương người lao động thay việc xử lý kỷ luật lao động không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Theo đó, hành vi tự ý cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là một trong các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Do đó, người sử dụng lao động không được tự ý cắt lương người lao động thay việc xử lý kỷ luật lao động.