Nguồn vốn góp vốn tổ chức kinh tế thông qua quyền sử dụng đất của cá nhân: Đơn quyền, các quyền khác? (Bả phản hồi lại được ghi nhận)

Nguồn vốn góp vốn tổ chức kinh tế thông qua quyền sử dụng đất của cá nhân: Đơn quyền, các quyền khác?

(Bả phản hồi lại được ghi nhận)

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Quy định về quyền và nghĩa vụ

Theo quy định tại Điều 36, Luật Đất đai 2024, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các trường hợp sau:

Điều kiện nhận góp vốn

  • Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.

Quyền và nghĩa vụ

Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân trong các trường hợp đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm, thì có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền chung của người sử dụng đất theo Điều 26, Luật Đất đai 2024 và nghĩa vụ chung quy của người sử dụng đất tại Điều 31, Luật Đất đai 2024;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
  • Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
  • Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

[Ảnh: Sơ đồ quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất]

Tham khảo

Luật Đất đai 2024, Điều 36.

Tóm tắt

Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân trong các trường hợp đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm, thì có các quyền và nghĩa vụ sau: quyền chung của người sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.