Người xin thôi quốc tịch Việt Nam có quyền hưởng thừa kế?

Anh trai tôi đã sang Đức du học và định cư tại Đức được hơn 10 năm. Hiện nay đã thôi quốc tịch Việt Nam. Bố mẹ tôi đã mất. Chúng tôi ở Việt Nam muốn chia thừa kế, trong đó bố mẹ tôi có 2 mảnh đất. Xin hỏi, anh tôi có quyền thừa kế hay không? Thủ tục như thế nào?

Trả lời:

 

Tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.

2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Như vậy, theo khái niệm trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm 2 bộ phận là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Theo quy định tại Khoản 4 điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Như vậy, theo quy định trên thì anh trai bạn là được xác định là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tại Điều 28 Luật Đất đai 2024 như sau:

Nhận quyền sử dụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;

Tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:

Điều 9. Phân loại đất

1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

d) Đất nuôi trồng thủy sản;

đ) Đất chăn nuôi tập trung;

e) Đất làm muối;

g) Đất nông nghiệp khác.

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

i) Đất có mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác.

4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.

Theo đó, anh bạn là người gốc Việt Nam cư định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có thể được phép nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự nhưng không được nhận quyền thừa kế đất nông nghiệp trong đó có đất trồng lúa.

Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; không giới hạn quyền hưởng di sản giữa người trong nước, người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

 

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:

Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Như vậy, theo quy định thì anh bạn và bạn cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nếu bố mẹ bạn không để lại di chúc thì bạn và anh của bạn được hưởng di sản bằng nhau.

 

Tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:

 

Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

 

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

 

Bên cạnh đó, di sản thừa kế là bất động sản nên việc tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế cần phải có công chứng phần văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Để lập được văn bản thỏa thuận phân chia di sản này, cần phải có sự họp mặt của những đồng thừa kế. Tuy nhiên trường hợp anh lại đang ở nước ngoài nếu không về Việt Nam thì có thể tiến hành làm hợp đồng ủy quyền  tiến hành thủ tục thỏa thuận phân chia di sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ Điều 55 Luật Công chứng năm 2014, Hợp đồng ủy quyền này sẽ phải được công chứng và trong trường hợp người ủy quyền và người được ủy quyền không thể có mặt tại cùng một địa điểm để công chứng được thì người nhà bạn lúc này sẽ phải đến Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nơi đang sinh sống để công chứng hợp đồng này theo quy định tại Điều 77 Luật Công chứng năm 2014. Sau đó gửi hợp đồng về bên Việt Nam và người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tiếp hợp đồng này tại Văn phòng công chứng nơi người được ủy quyền cư trú.

Mai Hoa

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang