Người Việt Nam ở nước ngoài có thể uỷ quyền xin giấy chứng nhận độc thân?

Tôi có con gái ở Nga, du học được 4 năm. Hiện con đã ra trường, xin được việc làm tại Nga và có ý định kết hôn với người quốc tịch Nga. Tuy nhiên, đo điều kiện xa, con tôi không về được. Xin hỏi con tôi có thể uỷ quyền cho tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân được không?

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Như vậy, khi kết hôn, bạn cần phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài trường hợp bạn không trở về để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, người có yêu cầu xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú sẽ cấp Giấy xác nhận độc thân.

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định uỷ quyền như sau:

Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Như vây, trường hợp cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việt ủy quyền phải được lập thành văn bản. Nếu người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, con bạn có thể uỷ quyền cho bạn (là mẹ) để làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho con trong thời gian con ở Việt Nam, chưa xuất cảnh.

Cũng theo Điều 31 Thông tư 07/2023/TT-BNG, trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài muốn làm thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân trong thời gian ở nước ngoài thì cần chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu);

– Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm những giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam;

Trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau.

Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.

+ Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân, các thông tin của người đó đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì chỉ cần nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục.

Nơi làm thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân là tại cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký, cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Mai Hoa