Nghiên cứu về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam

Nghiên cứu về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam

Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có được sở hữu nhà ở không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    • Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở 2023.
    • Trường hợp người nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023 hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở 2023 hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật Nhà ở 2023 thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở.
    • Đối với cá nhân nước ngoài, được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    • Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài, được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
    • Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài, chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ chức đó ở.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

Người nước ngoài thuộc những trường hợp nào sẽ không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Nhà ở 2023 quy định về người nước ngoài thuộc trường hợp sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

  • Người nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023; vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở 2023 hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật Nhà ở 2023;
  • Người nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.