Không viết giấy vay nợ thì có đòi được tiền không?

Cha mẹ tôi có 4 người con, tôi là chị cả. Vừa rồi cha mẹ tôi quyết định bán nhà đất và ở cùng em trai, em dâu đứng ra mua bán. Trước khi bán, em dâu bảo cha mẹ sang tên nhà đất kiểu tặng cho con trai và con dâu, có đầy đủ chữ ký của các con gái

là không tranh chấp. Sau đó em dâu báo bán được 1,2 tỷ đồng. Cha mẹ cho mỗi con gái 150 triệu, cho em trai 300 triệu. Vợ chồng em trai cần tiền xây nhà nên vay tôi 150 triệu đó và 2 cây vàng, khi đó là năm 2015. Vừa rồi, cả nhà mới vỡ lẽ ra là em dâu bán nhà đó được 1,8 tỷ. Số tiền chênh lệch đút túi riêng. Mọi người cũng không ý kiến gì, lọt sàng xuống nia. Nhưng vợ chồng em trai không biết điều, viện cớ “con gái đi lấy chồng không có quyền gì với nhà đẻ”, rồi “xù” luôn số tiền 150 triệu đồng vay của tôi, chỉ trả lại tôi 2 cây vàng. Do là chị em ruột, khi đưa tiền, tôi không nghĩ đến chuyện viết biên nhận. Nay, tôi đòi lại thế nào nếu không có giấy vay nợ? 

Trả lời:

– Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.

– Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

– Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

– Điều 5 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.

– Điều 6 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:

“1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.

Như vậy, theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì hợp đồng vay có thể thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản. Pháp luật không đòi hỏi việc vay nợ phải bắt buộc lập thành văn bản. Với các quy định nói trên, trường hợp vợ chồng em bạn cố tình không trả tiền thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng em trai bạn sinh sống. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Do vậy, bạn cần thu thập các chứng cứ chứng minh việc cho vợ chồng em trai bạn vay để được tòa án xem xét, giải quyết.

Như Quỳnh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang