Khi người hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội chết thì chế độ mai táng như thế nào?

Tôi năm nay 74 tuổi, không đóng bảo hiểm xã hội, không có lương hưu. Tôi được biết Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thì hành từ ngày 1/7/2025, người đủ 75 tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hay không và có được hưởng chế độ mai táng phí như thế nào?

Trả lời

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định.

Theo đó, trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ sau đây: 

– Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

– Hỗ trợ chi phí mai táng;

– Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như sau:

Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;

b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Như vậy, từ ngày 1/7/2025 nếu Bác từ đủ 75 tuổi, bác không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội.

Tại Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như sau:

Điều 22. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội

1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Như vậy, người được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Theo Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 cua Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì quy định chính sách đối tượng trợ cấp xã hội  hàng tháng cho người cao tuổi như sau:

Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định hiện nay, thì bác được hưởng trợ cấp xã hội

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 sửa đổi bổ sung  Nghị định 20/2021/NĐ-CP theo quy định nêu trên thì: Mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện nay áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 500.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Như vậy, theo quy đinh hiện hành thì mức hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội nếu theo mức hiện nay là 500.000 đồng/tháng x 20 = 10.000.000 đồng. Tuy nhiên, Bác phải căn cứ vào thời điểm văn bản quy định cụ thể tại thời điểm đó để biết được chế độ cụ thể.

Thu Hường

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang