Tôi là người nước ngoài đang lao động tại Viêt Nam. Hôm trước do sơ xuất tôi đã đánh mất hộ chiếu. Tôi muốn hỏi tôi phải làm thủ tục trình báo mất hộ chiếu trong thời gian bao nhiêu lâu?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì hộ chiếu (passport) được hiểu là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp cho người nước ngoài dùng để xác định quốc tịch nước ngoài của người đó.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
…
2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
c) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Như vậy, người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mang theo hộ chiếu. Vì vậy, khi mất hộ chiếu. bạn cần phải làm thủ tục thông báo mất hộ chiếu.
Căn cứ theo Mục 2 Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an, việc thực hiện trình báo mất hộ chiểu phổ thông thực hiện tại 04 đơn vị sau:
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh (thủ tục hành chính thực hiện tại cấp trung ương);
– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp tỉnh (thủ tục hành chính thực hiện tại cấp tỉnh);
– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp huyện (thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện);
– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp xã.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục A Mục I, tiểu mục A Mục II, tiểu mục A Mục III, tiểu mục A Mục IV Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, điều kiện thực hiện trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:
– Đối với trường hợp trình báo tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
– Đối với trường hợp trình báo tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp tỉnh: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
– Đối với trường hợp trình báo tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp huyện: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Công an cấp huyện. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
– Đối với trường hợp trình báo tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp xã: Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Công an cấp xã. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Như vây, trong 48h kể từ khi bạn làm mất hộ chiếu, bạn phải làm thủ tục trình báo mất hộ chiểu phổ thông. Trường hợp bạn không làm thủ tục trình báo mất hộ chiếu là hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 và điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
…
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.
Như vậy, trường hợp bạn không trình báo mất hộ chiếu thì bạn có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Hùng Phi
Vũ Thị Thanh Tú