Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là 5ha.

Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là 5ha.

Hạn Mức Giao Đất Nông Nghiệp Đối Với Hộ Gia Đình, Cá Nhân Tại TPHCM Hiện Nay La Bao Nhiêu Ha?

Ngày 22/10/2024, Ủy ban nhân dân TPHCM ban hành Quyết định 87/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp và hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn TPHCM.

Cụ thể, theo Điều 3 Quyết định 87/2024/QĐ-UBND, hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp tại TPHCM hiện nay được xác định như sau:

  • Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: không quá 01 ha cho mỗi loại đất.
  • Đối với đất trồng cây lâu năm: không quá 05 ha.
  • Đối với đất nông nghiệp khác: không quá 02 ha.
  • Đối với đất lâm nghiệp: không quá 10 ha.
  • Trường hợp vượt hạn mức nêu trên thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Đất Đã Có Quyết Định Thu Hồi Đất Của Cơ Quan Nhà Nước Có Được Cấp Sổ Đỏ Không?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
      • Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
      • Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
      • Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
      • Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
      • Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
      • Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
      • Quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

Theo đó, đối với đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước thì không được cấp sổ đỏ, ngoại trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

Cơ Quán Nào Có Thẩm Quyền Thu Hồi Đất Do Vi Phạm Pháp Luận Về Đất Đài?

Theo khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
      • Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
      • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện là các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện: quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.