Hạn Mức Giao Đất Cho Tổ Chức Tôn Giả, Tổ Chức Tôn Giả Trực ThDiagnostic Thi goalie At Tỉnh Thanh Hóa Tết Ngày 10/11/2024?

Hạn Mức Giao Đất Cho Tổ Chức Tôn Giả, Tổ Chức Tôn Giả Trực ThDiagnostic Thi goalie At Tỉnh Thanh Hóa Tết Ngày 10/11/2024?

Văn bản sau được viết lại bằng tiếng Việt, không sử dụng tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác.

Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Thanh Hóa từ ngày 10/11/2024?

Ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định 65/2024/QĐ-UBND Về việc quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Theo đó, hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Thanh Hóa từ ngày 10/11/2024 được phân theo từng khu vực cụ thể như sau:

  • Không quá 8.000 m2 đối với các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Lang Chánh, Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh.
  • Không quá 6.000 m2 đối với các huyện, thị xã, thành phố còn lại.

Bộ quyết định 65/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2024.

Nhà nước giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Theo khoản 5 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Article 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

  1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
  2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
  3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
  4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
  5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
  6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
  8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
  9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

Theo đó, Nhà nước giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc?

Theo khoản 4 Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

  1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
  3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
  4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
  5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
  6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Theo đó, người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.