Giải quyết quy định hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi

Giải quyết quy định hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi

Hạn Mức Giao Đất cho Tổ Chức Tôn Giáo, Tổ Chức Tôn Giáo Trực Thuộc tại Tỉnh Quảng Ngãi hiện nay?

Ngày 15/10/2024, Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định 38/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức và diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Theo đó, căn cứ theo Điều 3 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi, hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:

  • Huyện Lý Sơn: không vượt quá 3.000m2.
  • Thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ và các huyện còn lại: không vượt quá 5.000m2.
  • Còn đối với trường hợp đề nghị giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng mở rộng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thì diện tích đất giao không vượt quá 50% hạn mức và diện tích đất giao nêu trên.

Hạn Mức Giao Đất trồng Cây Lâu Năm cho Cá Nhân là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 176 Luật Đất Đai 2024 quy định như sau:

Điều 176. Hạn Mức Giao Đất Nông Nghiệp

  1. Hạn Mức Giao Đất trồng Cây Hằng Năm, đất nuôi trồng Thủy Sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

  2. Hạn Mức Giao Đất trồng Cây Lâu Năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

  3. Hạn Mức Giao Đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất Rừng Phòng Hộ;
    b) Đất Rừng Sản Xuất là Rừng Trồng.

Ai sẽ chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Luật Đất Đai 2024 quy định như sau:

Điều 6. Người Chịu Trách Nhiệm Trước Nhà Nước đối với việc sử dụng đất

  1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

  2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban Nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

  3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

  4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

  5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

  6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích.