Giá bồi thường cây trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 17/10/2024

Giá bồi thường cây trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 17/10/2024

Đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh từ 17/10/2024

Ngày 17/10/2024, UBND TP Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 78/2024/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng trên địa bàn thành phố. Quyết định 78/2024/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng cho 03 nhóm cây trồng gồm cây hàng năm, cây lâu năm và cây rừng.

Nhà nước có phải bồi thường cây trồng khi thu hồi đất không?

Căn cứ Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau: Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

  • Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường;
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Nên khi nhà nước thu hồi đất, nếu thiệt hại về cây trồng thì phải bồi thường, và bồi thường cụ thể tùy thuộc vào loại cây trồng nêu trên.

Khi nào bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất?

Tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 có quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
  • Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
  • Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê.
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.
  • Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.
  • Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

Nên những trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất theo quy định; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm;… vv.