Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động về việc cắt giảm nhân sự trước 30 ngày.

Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động về việc cắt giảm nhân sự trước bao nhiêu ngày?

Theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động trong trường hợp cắt giảm nhân sự. Mức báo trước được quy định như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự 2025 mới nhất hiện nay?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định cụ thể về mẫu thông báo cắt giảm nhân sự. Tuy nhiên, có thể tham khảo mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất hiện nay như gắn ở trên.

Doanh nghiệp không phải thông báo khi cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Doanh nghiệp không phải thông báo khi cắt giảm nhân sự trong các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc được cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang