Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện gì khi chưa hết thời hạn sử dụng đất?

Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện gì khi chưa hết thời hạn sử dụng đất?

Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện gì?

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
  • Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư.
  • Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Không thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
  • Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
  • Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư sau khi được điều chỉnh là bao lâu?

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư sau khi được điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định dưới đây:

  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
  • Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

  • Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
  • Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
  • Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
  • Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.