Di chúc được lập sau cùng có hiệu lực pháp luật

Năm 2022 ông tôi lập di chúc để lại thửa đất cho chú út vì chú là người duy nhất trong mấy anh chị em chưa lập gia đình và chưa có nhà. Tuy nhiên, cuối năm 2023 ông tôi lại quyết định thửa đất này để bố tôi xây nhà làm nơi thờ cúng và mọi người quây quần mỗi dịp lễ tết.
Vậy khi ông tôi mất, chú út hay bố tôi có quyền thừa kế thửa đất nêu trên?

Trả lời

Di chúc, theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, “là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu như ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.

Di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 của Bộ luật này. Cụ thể:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

Di chúc thường được lập thành văn bản như trường hợp của gia đình bạn (Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực). Bên cạnh đó, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc bằng văn bản hay di chúc miệng đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên là di chúc hợp pháp.

Cũng cần lưu ý, người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc theo quy định tại Điều 640 của Bộ luật này. Đó là:

“1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ”.

Tóm lại, sau khi đã lập di chúc để lại di sản cho người khác, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Thông tin của bạn cho thấy, ông bạn đã lập 02 bản di chúc khác nhau, tại các thời điểm khác nhau. Nếu các bản di chúc này đều hợp pháp, về nguyên tắc, bản di chúc để lại thửa đất cho bố bạn có hiệu lực pháp luật. Bởi vì, theo khoản 5 Điều 643 của Bộ luật này, “khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực”.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 645 của Bộ luật này, “trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật”.

Điều đó đồng nghĩa, ngay cả khi bản di chúc sau cùng ông bạn quyết định để lại thửa đất sử dụng vào việc thờ cúng thì dù không chỉ rõ người thừa kế, di sản này không được chia thừa kế. Bố của bạn, trong trường hợp này được chỉ định là người quản lý thửa đất để thực hiện việc thờ cúng.