Tôi chưa hiểu rõ loại đất nào được phân loại là đất chưa sử dụng. Tôi cũng khá lo lắng vì hiện tại đang đứng tên 02 thửa đất nhưng vì chưa có nhu cầu nên vẫn chưa sử dụng (chỉ rào chắn xung quanh).
Trả lời
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Theo khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai năm 2023, “nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê”.
Hướng dẫn cụ thể nội dung này, Điều 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
“1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
4. Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này”.
Như đã nêu ở trên, phân loại đất đai căn cứ vào mục đích sử dụng, bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai năm 2024 như sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này”.
Đối với trường hợp không có giấy tờ nêu trên và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Có thể thấy, về nguyên tắc việc xác định loại đất dựa trên Giấy chứng nhận, Giấy tờ về quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với thửa đất mà bạn được cấp Giấy chứng nhận, loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đã được ghi nhận rõ ràng, chi tiết trong đó. Nói cách khác, khi bạn không sử dụng thửa đất này thì đó không phải là căn cứ để xác định là nhóm đất chưa sử dụng.
Bạn cần lưu ý về các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 5 của Luật này, bao gồm:
“1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh”.
Thêm nữa, Nhà nước cũng có chính sách khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai như nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn, phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Thu HƯờng