Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai quan trọng như: bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, hồ sơ quản lý đất đai, thống kê sử dụng đất, dữ liệu về ranh giới đất, và những thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất.

Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai quan trọng như: bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, hồ sơ quản lý đất đai, thống kê sử dụng đất, dữ liệu về ranh giới đất, và những thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất.

Những thông tin, dữ liệu đất đai nào mà công dân được khai thác?

Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, công dân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

Tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, công dân được khai thác thông tin, dữ liệu đất đai sau:

  • Thông tin, dữ liệu của thửa đất
    • Thông tin về thửa đất
    • Trích lục bản đồ
    • Lịch sử biến động
    • Giá đất
    • Giao dịch đảm bảo
    • Quy hoạch sử dụng đất
    • Bản sao GCN
    • Thông tin, dữ liệu khác
  • Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính
  • Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai
  • Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
  • Thông tin, dữ liệu về giá đất
  • Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
  • Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác

Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai 2024, công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau:

  • Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
  • Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
  • Giao đất, cho thuê đất
  • Bảng giá đất đã được công bố
  • Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
  • Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thủ tục hành chính về đất đai
  • Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
  • Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật

Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

  • Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
  • Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội
  • Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền
  • Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định
  • Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.