Chồng tôi không may lâm bệnh mất tôi được bảo hiểm chi trả 300 triệu đồng. Tôi tin tưởng và thương người chị chồng khó khăn nên đã đồng ý cho chị mượn 300 triệu đi gửi tiết kiệm để lấy lãi. Nhưng nay chị không chịu trả và bảo không có bằng chứng
về việc vay tôi 300 triệu đồng. Trong khi đó, tôi có mỗi giấy tờ hợp đồng phía công ty bảo hiểm thanh toán 300 triệu đồng, còn tôi đưa chị tiền mặt, không làm giấy gì. Xin hỏi có phải không có giấy vay tiền thì đương nhiên tôi mất quyền lợi với số tiền đó? Tôi nên làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?
Trả lời:
– Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
– Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
– Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
– Điều 5 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.
– Điều 6 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:
“1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.
Các quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng vay tài sản cũng không quy định hợp đồng vay tài sản bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ trường hợp cho vay tiền không thể hiện bằng văn bản. Chị chồng vay tiền bạn nhưng bạn đòi không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Bạn có thể lựa chọn các hướng xử lý là làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc làm đơn tố giác đến cơ quan công an để trình báo về sự việc trên. Mặt khác, theo khoản 3 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người nào thực hiện hành vi vay, mượn tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì có thể bị phạt 5-12 năm. Tuy nhiên trong trường hợp làm đơn khởi kiện ra tòa hay làm đơn tố giác đến cơ quan Công an, bạn cũng cần phải xuất trình được tài liệu, chứng cứ chứng minh việc bạn cho chị chồng bạn vay tiền.
Như Quỳnh