Chủ tịch Hội Cựu chiến binh hưởng chế độ thương binh thì có được hưởng trợ cấp thôi công tác hội khi thôi việc không?
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, người có công với cách mạng bao gồm các đối tượng như liệt sĩ, thương binh, người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày…
Căn cứ Điểm 5 Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP, cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách.
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH, cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng, khi thôi làm công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội.
Theo đó, ông bạn là người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp thương binh nên ông nên được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội theo quy định nêu trên.
Thẩm quyền ra quyết định thôi công tác Hội thuộc về ai?
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH, thẩm quyền ra quyết định thôi công tác Hội thuộc về:
- Cấp ủy có thẩm quyền (theo phân cấp) về việc bổ nhiệm, tuyển dụng, nghỉ hưu, nghỉ công tác đối với Cựu chiến binh tham gia công tác Hội.
- Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh (hoặc Thường trực Hội Cựu chiến binh) cấp có thẩm quyền chuẩn y kết quả bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng cán bộ tham gia công tác Hội thì Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp đó ra quyết định thôi công tác Hội đối với cán bộ.
- Tổ chức Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi công tác Hội cho cán bộ cấp mình quản lý khi Cựu chiến binh có quyết định thôi công tác Hội của cấp có thẩm quyền.