“Cách tính giờ làm việc bình thường của người lao động trong 01 tuần” (Note: The title is written in Vietnamese, with a total of 150 characters, no additional notes, and no quotation marks.)

“Cách tính giờ làm việc bình thường của người lao động trong 01 tuần”

(Note: The title is written in Vietnamese, with a total of 150 characters, no additional notes, and no quotation marks.)

3 ca 4 kíp là gì? Thời giờ làm việc bình thường của người lao động trong 01 tuần không quá bao nhiêu giờ?

Ca 3 ca 4 kíp là gì?

Sở dĩ 3 ca 4 kíp được đề cập tại một số văn bản, bao gồm:

  • Thông báo 484/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về việc đầu tư cầu Phong Châu mới trên quốc lộ 32C, tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành.
  • Nghị quyết 188/NQ-CP năm 2024 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2024 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.
  • Thông báo 432/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 14 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận chuyển do Văn phòng Chính phủ ban hành.
  • Thông báo 391/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 13 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận chuyển do Văn phòng Chính phủ ban hành.

Tuy nhiên, về thực tế, 3 ca 4 kíp được hiểu là một hình thức chia sẻ thời gian trong quá trình làm việc. Mỗi ngày 24 tiếng sẽ chia thành 3 ca làm việc, mỗi ca làm việc sẽ kéo dài 8 tiếng. "Kíp" được hiểu là một đội, nhóm làm việc, 4 kíp là 4 đội, nhóm làm việc. Cách thức vận hành 3 ca 4 kíp như sau: Ca 1 là kíp 1; ca 2 là kíp 2; ca 3 là kíp 3; ca 1 ngày hôm sau là kíp 4;…..và tiếp tục luân phiên.

Thời giờ làm việc bình thường của người lao động trong 01 tuần không quá bao nhiêu giờ?

Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
  4. Nhà nước khuyên người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Theo đó, trong 01 tuần, thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 48 giờ.

Người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại mỗi năm có bao nhiêu ngày phép năm?

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:

  1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Chính sách của Nhà nước về lao động hiện nay như thế nào?

Tại Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về chính sách của Nhà nước về lao động hiện nay như sau:

  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
  • Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
  • Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.