Các trường hợp không miễn giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 291

Trường hợp không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 291 và trách nhiệm sử dụng đất

Việc miễn giảm tiền sử dụng đất là một chính sách quan trọng, tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được hưởng ưu đãi này. Bài viết này sẽ làm rõ các tình huống không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 291, đồng thời xác định những đối tượng phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất.

Không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 291 trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất sẽ không được áp dụng trong hai trường hợp chính sau:

1. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất

Khi quyền sử dụng đất được xác định thông qua hình thức đấu giá và người trúng đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất, thì các quy định về miễn giảm sẽ không còn giá trị. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giao đất thông qua đấu giá.

2. Đất xây dựng nhà ở thương mại

Theo điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, đất được sử dụng để xây dựng nhà ở thương mại cũng thuộc diện không được miễn giảm tiền sử dụng đất. Điều này bao gồm cả các trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư, trừ trường hợp đặc biệt được quy định.

Đối với trường hợp giao đất tái định cư, việc miễn giảm tiền sử dụng đất sẽ tuân theo các quy định riêng biệt trong Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt, các trường hợp người dân phải di dời do nguy cơ đe dọa tính mạng hoặc không đủ điều kiện bồi thường đất ở và không có chỗ ở nào khác, sẽ có các chính sách miễn giảm riêng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.

Những trường hợp nào được giảm 50% tiền sử dụng đất?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, có hai nhóm đối tượng chính được áp dụng mức giảm 50% tiền sử dụng đất:

1. Người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở địa bàn khó khăn

Cụ thể, những người thuộc diện nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn không thuộc diện được ưu đãi đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Nghị định này sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất.

2. Giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở sau khi thu hồi đất gắn liền với nhà ở, mà họ phải di chuyển chỗ ở, không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi, cũng thuộc diện được giảm 50% tiền sử dụng đất.

Các trường hợp không miễn giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 291
*Việc giao đất ở trong một số trường hợp thu hồi đất có thể được giảm 50% tiền sử dụng đất.*

Những ai phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024, trách nhiệm đối với việc sử dụng đất trước Nhà nước được phân định rõ ràng cho từng đối tượng cụ thể:

1. Người đại diện của tổ chức và tổ chức nước ngoài

Người đại diện theo pháp luật của các tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như người đứng đầu của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất của tổ chức mình.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã được giao cho xã để xây dựng các công trình công cộng như trụ sở, trường học, trạm y tế, hoặc các công trình văn hóa, thể thao, chợ, nghĩa trang; và đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa được giao cho đơn vị quản lý cụ thể.

3. Người đại diện cộng đồng dân cư

Các chức sắc như trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự, hoặc người được cộng đồng dân cư cử ra, sẽ chịu trách nhiệm đại diện cho cộng đồng trong việc sử dụng đất.

4. Người đại diện tổ chức tôn giáo

Đối với đất đai được sử dụng bởi các tổ chức tôn giáo hoặc các đơn vị trực thuộc, người đại diện của những tổ chức này sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước.

5. Cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

Cá nhân, cũng như những người gốc Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc sử dụng đất đai thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của mình.

6. Người có chung quyền sử dụng đất

Trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất, người đại diện được họ thỏa thuận hoặc chính những người có chung quyền sử dụng đất sẽ là người chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất đó.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang