Bất khả kháng trong giao dịch công nghệ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba

Bất khả kháng trong giao dịch công nghệ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba

Chuyển giao công nghệ: Là gì?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

[Hình ảnh: Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không?]

Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, bên giao công nghệ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng.

Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, có 03 hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm:

  • Chuyển giao công nghệ độc lập
  • Phần chuyển giao công nghệ áp dụng với các trường hợp:
    • Dự án đầu tư
    • Góp vốn bằng công nghệ
    • Nhượng quyền thương mại
    • Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
    • Mua, bán máy móc, thiết bị
  • Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác

Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.