Thu hồi nhà ở xã hội: Quy định và trường hợp áp dụng khi kê khai sai
Việc sở hữu nhà ở xã hội mang lại cơ hội an cư cho nhiều đối tượng. Tuy nhiên, hành vi không trung thực khi kê khai điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội có thể dẫn đến việc thu hồi căn nhà đã được cấp phát.
Thu hồi nhà ở xã hội: Khi nào áp dụng?
Theo Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo chấn chỉnh, tăng cường minh bạch và phòng ngừa tiêu cực trong quá trình xét duyệt, mua, bán, cho thuê nhà ở xã hội. Mục tiêu là đảm bảo việc phân phối nhà ở xã hội đúng đối tượng, tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch và công bằng.
Để đạt được mục tiêu này, Chính phủ đã ban hành các quy định cụ thể, trong đó:
I. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Các địa phương phải chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện chính sách phát triển, mua bán và cho thuê nhà ở xã hội trên địa bàn mình quản lý.
1. Chỉ đạo Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan
- Thực hiện nghiêm túc quy trình, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội theo quy định.
- Công khai thông tin dự án: Bao gồm tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm, thông tin liên lạc, tiến độ, quy mô, số lượng căn hộ, giá bán dự kiến, thời gian nhận đơn đăng ký. Việc công khai này cần thực hiện trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng tải trên báo địa phương.
- Công bố số lượng căn hộ và thời gian nhận hồ sơ: Thông tin này cũng cần được công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
- Kiểm tra, xác minh đối tượng đủ điều kiện: Hạn chế tình trạng một đối tượng nộp đơn tại nhiều dự án và thông báo danh sách đối tượng đủ điều kiện cho Chủ đầu tư theo đúng quy định.
- Công khai danh sách người mua/thuê: Danh sách này được công khai sau khi ký hợp đồng và cập nhật lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng để phục vụ hậu kiểm và tránh trùng lặp.
- Xác nhận đối tượng và điều kiện: Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối tượng, điều kiện thu nhập và nhà ở theo quy định.
- Nắm bắt thông tin và hỗ trợ: Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ Chủ đầu tư trong trường hợp quá tải hồ sơ, tránh tình trạng tập trung đông người.
- Kiểm soát giá bán nhà ở xã hội: Đảm bảo giá bán được tính đúng, tính đủ theo quy định, tránh tình trạng doanh nghiệp trục lợi.
- Phối hợp xử lý vi phạm: Phối hợp với cơ quan công an để xử lý nghiêm hành vi môi giới trái phép và trục lợi chính sách.
- Tăng cường hậu kiểm: Thực hiện hậu kiểm chặt chẽ đối với việc mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân không trung thực hoặc vi phạm quy định về kê khai điều kiện hưởng chính sách nhà ở xã hội, sẽ tiến hành thu hồi, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và công khai danh sách vi phạm.
- Xử lý chủ đầu tư vi phạm: Xử lý nghiêm các chủ đầu tư, doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật trong việc xét duyệt đối tượng hoặc các tổ chức, cá nhân có hoạt động môi giới trái phép.
- Thiết lập kênh tiếp nhận phản ánh: Thiết lập đường dây nóng, kênh tiếp nhận và xử lý phản ánh, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của địa phương.
Như vậy, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh việc thu hồi nhà ở xã hội là một biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp không trung thực khi kê khai, vi phạm quy định về điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Danh sách các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ được công khai.

Thu hồi nhà ở xã hội trong trường hợp không trung thực khi kê khai điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Luật Nhà ở 2023, Điều 76, quy định rõ các nhóm đối tượng sau đây có thể được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu và các chức danh khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ và không bị thu hồi do vi phạm pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa nhận bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt, trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khu công nghiệp.
Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mới nhất
Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục 2, ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP.

Tải về Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mới nhất theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP tại:
[Liên kết tải về]
Hướng dẫn điền Mẫu đơn đăng ký nhà ở xã hội:
- [1] Đánh dấu vào loại hình đăng ký (mua, thuê mua, thuê).
- [2] Ghi rõ tên chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
- [3] Điền thông tin nghề nghiệp (ví dụ: cán bộ, công nhân, lao động tự do, hưu trí…).
- [4] Chỉ điền nếu đang làm việc tại cơ quan, tổ chức (trừ các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, công an, công chức quốc phòng, cơ yếu).
- [5] Ghi rõ bạn thuộc nhóm đối tượng nào được hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định.
- [6] Liệt kê họ tên và mối quan hệ của từng thành viên trong hộ gia đình với người đứng đơn.
- [7] Điền diện tích nhà ở bình quân đầu người theo quy định cho từng trường hợp (độc thân hoặc hộ gia đình).
- [8] Xác định rõ bạn thuộc nhóm đối tượng nào (người thu nhập thấp, công nhân, cán bộ công chức, viên chức).
- [9] Áp dụng cho người thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động, độc thân, chưa kết hôn, thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng.
- [10] Áp dụng cho người thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động, độc thân, chưa kết hôn, đang nuôi con dưới tuổi thành niên, thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- [11] Áp dụng cho người thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động, đã kết hôn, tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng.
- [12] Ghi rõ bạn thuộc diện đối tượng nào trong lực lượng vũ trang, công an, công chức quốc phòng, cơ yếu.
- [13] Ghi rõ hình thức nhà ở xã hội bạn mong muốn được hỗ trợ (mua, thuê mua, thuê).