Nếu một bên qua đời thì tài sản chung được giải quyết như thế nào?

Anh chị H kết hôn và sinh được 02 con trai. Qua thời gian chung sống, giữa vợ chồng chị H ngày càng phát sinh nhiều mâu thuẫn khó hàn gắn nên đã thuận tình ly hôn và Tòa án đã có quyết định ly hôn (nhưng chưa có hiệu lực pháp luật).

Trong thời gian này thì anh H không may đột quỵ qua đời và không để lại di chúc. Phía gia đình anh H lấy cớ anh H đã chết, hai người đã ly hôn nên yêu cầu chị H phải trả tài sản của anh H trong khối tài sản chung của hai vợ chồng cho bố mẹ anh H. Chị H không đồng ý vì còn phải nuôi hai con chung của anh chị. Chị đề nghị cho biết: giữa chị và anh H đã chấm dứt quan hệ hôn nhân chưa và tài sản của anh H được giải quyết như thế nào? 

Trả lời:

– Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan”.

– Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di sản “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

– Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

“a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

– Điều 651 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Đối chiếu với quy định của pháp luật thì anh H chết khi quyết định ly hôn giữa anh và chị H chưa có hiệu lực pháp luật, nghĩa là giữa hai người vẫn còn quan hệ hôn nhân, vẫn là vợ chồng theo quy định pháp luật. Theo đó, anh H chết không để lại di chúc nên tài sản của anh thuộc trường hợp phải chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất được xác định gồm: Chị H (vợ), hai người con và cha, mẹ anh H. Như vậy, di sản anh H để lại được chia thành 05 phần bằng nhau cho những người nêu trên.

Như Quỳnh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang