Tôi muốn hỏi người đi xe máy, đi ô tô vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau: “Nghiêm cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2924 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 quy định mức phạt nồng độ cồn 2025 với ô tô như sau:
|
Nồng độ cồn |
Mức phạt tiền |
Trừ điểm GPLX |
|
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 6 triệu đồng – 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6) |
– 4 điểm |
|
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 16 triệu đồng – 18 triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 6) |
-10 điểm |
|
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 11 Điều 6) |
Không áp dụng trừ điểm giấy phép lái xe mà thực hiện tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng (điểm c khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). |
Tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2924 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 quy định mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy từ ngày 01/01/2025 như sau:
|
Nồng độ cồn |
Mức phạt tiền |
Trừ điểm GPLX |
|
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 02 triệu đồng – 03 triệu đồng (điểm a khoản 6 Điều 7) |
– 4 điểm |
|
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 06 triệu đồng – 08 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 7) (Trước 01/01/2025 là từ 04 – 05 triệu đồng) |
– 10 điểm |
|
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 08 triệu đồng – 10 triệu đồng (điểm d khoản 9 Điều 7) (Trước 01/01/2025 là 06 triệu đồng – 08 triệu đồng) |
Không áp dụng trừ điểm giấy phép lái xe mà thực hiện biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. (điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). |
Tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc tạm giữ phương tiện là một trong những hình thức xử phạt. Tại Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt nồng độ cồn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm nồng độ cồn kể trên. ường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Trường hợp hành vi vi phạm nồng độ cồn mà gây hậu quả nghiêm trọng còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ [266]
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thu Hường