Mức hưởng thai sản khi sinh đôi từ ngày 01/7/2025 là bao nhiêu?

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi từ ngày 01/7/2025 là bao nhiêu?

Tử Ngày 01/7/2025, Mức Hưởng Thai Sản Khi Sinh Đôi Là Bao Nhiêu?

Lao động nữ sinh đôi được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao lâu?

Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con:

Theo quy định trên, lao động nữ sinh đôi được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 07 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Từ Ngày 01/7/2025, Mức Hưởng Thai Sản Khi Sinh Đôi Là Bao Nhiêu?

Căn cứ Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định, mức hưởng thai sản khi sinh đôi của lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi khi nhờ mang thai hộ được tính theo mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp có ngày lẻ thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Đối Tượng Hưởng Chế Độ Thai Sản Là Ai?

Căn cứ Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

Theo quy định trên, đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên
  • Cán bộ, công chức, viên chức
  • Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương
  • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất
  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ
  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
  • Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
    • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Lưu Ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.