Bán đất không sổ đỏ: Mức phạt tối thiểu 200.000.000 – 500.000.000 đồng

Bán đất không sổ đỏ: Mức phạt tối thiểu 200.000.000 – 500.000.000 đồng

Điều kiện để bán đất là gì?

Bán đất là hoạt động thương mại phức tạp, yêu cầu người sử dụng đất phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Dưới đây là những điều kiện để bán đất:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
  • Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Bán đất không sổ đỏ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định:

  • Mức phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 là 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân.
  • Mức phạt tiền đối với tổ chức là 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả, như:

  • Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
  • Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
  • Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

Những trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
  • Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.