Hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính về đất đai trước ngày 04/10/2024

Hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính về đất đai trước ngày 04/10/2024

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trước ngày 04/10/2024 được xử lý như thế nào?

Tại Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024 (trước ngày Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực) như sau:

  • Trường hợp đã lập biên bản và đã có quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện xong quyết định xử phạt thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành.
  • Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như sau:
    • Trường hợp hết thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì không ban hành quyết định xử phạt nhưng phải ban hành quyết định áp dụng hình thức tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
    • Nếu còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là khi nào?

Tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
  • Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    • Đối với các hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
    • Đối với các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là ai?

Tại Điều 6 Luật Đất đai 2024 có quy định những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:

  • Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
  • Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
  • Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
  • Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
  • Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

(Note: Bài viết này được viết lại hoàn toàn bằng tiếng Việt, không sử dụng tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ khác ngoài tên riêng. Trình bày đẹp, chuẩn SEO layout bài viết dùng thẻ từ h2 đến h6 theo phân cấp layout nội dung, bài viết không chứa thông tin liên hệ, hotline, điện thoại, email.)