Điều kiện bình quân diện tích nhà ở để được mua nhà ở xã hội

Gia đình tôi trước đây đã được hưởng chính sách mua nhà ở xã hôi. Căn hộ chúng tôi mua là 35m. Gia đình tôi thuộc hộ nghèo, ở quận nội thành Hà Nội. Hiện nay gia đình tôi có 4 người. Con trai tôi cũng đã lớn đi học Đại học, sinh hoạt gia đình chặt trội. Tôi xin hỏi gia đình tôi có đươc mua nhà ở xã hội nữa không?

Trả lời:

Gia đình bạn thuộc hộ nghèo sống ở khu vực nội thành , thì gia đình bạn thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội quy đinh tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2024.

Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

….

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
 

Tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở quy định về điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội như sau:

 

Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;

Tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở quy định như sau:

Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

 

Tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 29. Điều kiện về nhà ở

1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

Như vậy,  trường hợp gia đình bạn là hộ nghèo, trước đây đã đưởng hưởng chính sách mua nhà ở xã hội tuy nhiên diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu hơn 15 m2 sàn/người do hiện gia dình bạn có 4 người mà diện tích nhà 35 m2. Vì vậy, gia đình bạn thuộc đối tượng tiếp tục mua nhà ở xã hội.

Mai Hoa

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang