Giá Trị Đất ở cho Cá Nhân tại Thành Phố Hồ Chí Minh sau Ngày 30/9/2024

Giá Trị Đất ở cho Cá Nhân tại Thành Phố Hồ Chí Minh sau Ngày 30/9/2024

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 30/9/2024? Đất ở tại nông thôn là gì? Đất ở tại đô thị là gì?

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 30/9/2024?

Ngày 30/9/2024, Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được quy định như sau:

  • Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức: không quá 160 m2/cá nhân.
  • Thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 200 m2/cá nhân.
  • Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 250 m2/cá nhân.

Đất ở tại nông thôn là gì? Đất ở tại đô thị là gì?

Đất ở tại nông thôn

  • Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
  • Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
  • Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

Đất ở tại đô thị

  • Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
  • Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
  • Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

Đất ở thuộc nhóm đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp?

Theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp và một số loại đất khác.

Theo đó, đất ở nói chung, đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị nói riêng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.