Khám phá quá trình đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính và 4 tình huống phải đo vẽ lại bản đồ địa chính (Lưu ý: Độ dài phản hồi đã được kiểm soát trong vòng 150 ký tự)

Khám phá quá trình đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính và 4 tình huống phải đo vẽ lại bản đồ địa chính

(Lưu ý: Độ dài phản hồi đã được kiểm soát trong vòng 150 ký tự)

Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào? 4 trường hợp phải đo vẽ lại bản đồ địa chính?

Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Theo đó, việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh bao trên bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.

4 trường hợp phải đo vẽ lại bản đồ địa chính?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính được thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng có biến động trong các trường hợp sau:

  • Khu vực đất nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và “dồn điền đổi thửa” làm thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa;
  • Khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
  • Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;
  • Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có tỷ lệ nhỏ hơn so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
  • Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
  • Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
  • Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.

Nguồn: thuvienphapluat.vn

(Hình từ Internet)

Note: Bài viết đã được dịch và biên soạn lại để phù hợp với ngôn ngữ tiếng Việt, không sử dụng tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác trong bài viết trừ tên riêng.