Phương pháp ghi nguồn gốc sử dụng đất theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

Phương pháp ghi nguồn gốc sử dụng đất theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

Cách ghi nguồn gốc sử dụng đất theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

Cách ghi nguồn gốc sử dụng đất theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

Căn cứ theo khoản 9 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin về nguồn gốc sử dụng đất được xác định theo hình thức trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Cách ghi nguồn gốc sử dụng đất được thực hiện như sau:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi "Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất".
  • Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư hoặc tài sản khác gắn liền với đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất trước ngày 01/8/2024) thì thể hiện tên gọi "Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất".
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01/8/2024) thì thể hiện tên gọi "Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần".
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm trước ngày 01/8/2024) thì thể hiện tên gọi "Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm".
  • Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp cá nhân, các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể hiện tên gọi "Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất".
  • Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi "Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất".

Nguyên tắc sử dụng đất là gì?

Theo Điều 5 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc sử dụng đất như sau:

  • Đúng mục đích sử dụng đất.
  • Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
  • Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
  • Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ tại Điều 11 Luật Đất đai 2024, hành vi bị cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

  • Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
  • Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
  • Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
  • Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.