Tổng quan về điều kiện thực hiện công việc đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân.

Tổng quan về điều kiện thực hiện công việc đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân.

Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

Điểm 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
    b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây: [1] Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; [2] Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Cá nhân đáp ứng các điều kiện gì thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

  • Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Thường trú tại Việt Nam;
  • Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
  • Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
  • Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
  • Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

Lưu ý, công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư 2006, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

[T1] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.

[T2] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

[T3] Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:

  • Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
  • Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
  • Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.