Trường hợp Người Lao Động Không Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc

Trường hợp Người Lao Động Không Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc

Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc trong những trường hợp sau:

  1. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng.
  2. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc các trường hợp bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
  3. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  4. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
  5. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:
    • Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
    • Công ty chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
  6. Người lao động có toàn bộ thời gian làm việc tham gia bảo hiểm tự nguyện.
  7. Người lao động đủ điều kiện nhận lương hưu.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp nào người sử dụng lao động không cần thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp người sử dụng lao động không cần thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp động lao động bao gồm:

  1. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do vì thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  2. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  4. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  5. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  6. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Trân trọng!