Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con nhỏ ở nước ngoài được không?
Căn cứ vào Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14; khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định, người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, và có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC; Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14; Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC; Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ.
Nếu người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có nhận thu nhập phát sinh tại Việt Nam đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú theo pháp luật Việt Nam, thì người này có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con dưới 18 tuổi.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.